Những điều cần biết về bệnh Viêm não Nhật Bản

1. Bệnh viêm não Nhật Bản là gì?
Bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính làm tổn thương hệ thần kinh trung ương, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi. Bệnh gây nên do vi rút VNNB, lây truyền qua muỗi đốt.
2. Tại sao lại gọi là bệnh viêm não Nhật Bản?
Bệnh được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản với biểu hiện viêm màng não – não tủy, nhiều người mắc, tử vong rất cao.
Năm 1935 các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra căn nguyên bệnh là một loài vi rút từ đó đặt tên là vi rút VNNB.
Năm 1938 cũng các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra vai trò truyền bệnh của loài muỗi Culex tritaeniorhynchus và sau đó tìm ra vai trò vật chủ và ổ chứa chính của vi rút VNNB là loài lợn và chim.
3. Bệnh VNNB có ở Việt Nam từ bao giờ và lưu hành như thế nào?
Ở Việt Nam, bệnh VNNB được ghi nhận đầu tiên vào năm 1952.
Bệnh VNNB lưu hành trong cả nước, nhiều nhất ở các tỉnh đồng bằng và trung du miền Bắc. Các ổ dịch phần lớn tập trung ở những vùng trồng lúa nước hoặc vùng bán sơn địa.
Bệnh VNNB có thể xảy ra quanh năm nhưng mùa dịch thường bắt đầu vào các tháng mùa hè, đỉnh điểm dịch vào các tháng 5,6, 7. Sở dĩ bệnh hay gặp vào mùa này là vì đây là mùa thuận lợi cho muỗi truyền bệnh phát triển và cũng là mùa có nhiều loài hoa quả chín thu hút chim từ rừng về mang theo mầm bệnh từ nơi hoang dã rồi từ đó lây sang đàn lợn, gia súc gần người và sau đó lây sang cho người.
4. Ngoài Nhật Bản và Việt Nam, còn những nước nào thường có VNNB?
Các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Philippin, vùng viễn đông Liên bang Nga hàng năm đều có bệnh VNNB với số người mắc khá cao.
Hầu hết các nước này có nhiệt độ cao vào mùa hè và mưa nhiều thuận lợi cho việc trồng lúa nước. Chim di trú và tập quán chăn nuôi lợn theo hộ gia đình còn phổ biến đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu hành virut VNNB trong tự nhiên, từ đó dẫn đến tình trạng lưu hành bệnh VNNB ở người.
5. Virut VNNB có đặc điểm gì?
Vi rút có hướng tính cao với tế bào thần kinh, gây bệnh cho người. Vi rút có khả năng tồn tại lâu dài trong cơ thể của các động vật có xương sống, chủ yếu là lợn và chim hoang dã.
Virut bị diệt ở nhiệt độ cao (sau 30 phút ở nhiệt độ 560C, sau 2 phút ở 1000C), và khi tiếp xúc với hầu hết các hoá chất khử trùng ở nồng độ thông thường, hoặc ánh sáng mặt trời.
6. Nguồn truyền nhiễm của bệnh VNNB là loài nào?
Động vật nhiễm vi rút có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB cho người.
Nguổn tuyền nhiễm trong thiên nhiên là loài chim, trong đó có một số loài ăn quả vải quả nhãn như tu hú, liếu điếu.
Nguồn truyền nhiễm gần người là một số loài gia súc, trong đó quan trọng nhất là lợn nhà.
Người bệnh có thể truyền vi rút qua muỗi đốt, tuy nhiên trên thực tế người không có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB.
Viêm não nhật bản

Lợn được coi là nguồn truyền nhiễm quan trọng nhất

7. Tại sao loài lợn được coi là nguồn truyền nhiễm quan trọng?
Trong số các loài động vật sống gần người, lợn được coi là nguồn truyền nhiễm quan trọng nhất, vì:
Chỉ số lợn bị nhiễm virút VNNB rất cao (khoảng 80% đàn lợn nuôi), và số lượng lợn nuôi tại hộ gia đình rất lớn (hầu hết gia đình ở nông thôn có nuôi lợn).
Sự xuất hiện vi rút VNNB trong máu lợn xảy ra ngay sau khi lợn bị nhiễm virút. Thời gian nhiễm virút huyết ở lợn kéo dài từ 2 đến 4 ngày với số lượng virút VNNB trong máu đủ để gây nhiễm cho muỗi Culex tritaeniorhynchus.
Muỗi Cx. tritaeniorhynchus, véc tơ chính truyền bệnh VNNB cho người, rất ưa thích hút máu lợn.
8. Bệnh VNNB được lây truyền theo đường nào?
Bệnh VNNB lây theo đường máu, do côn trùng (muỗi) đốt hút máu động vật nhiễm vi rút rồi  đốt người, qua đó truyền vi rút cho người. Muỗi truyền bệnh VNNB được gọi là véc tơ truyền bệnh.Vi rút được truyền qua vết đốt của muỗi cái, từ tuyến nước bọt có chứa vi rút.
Bệnh VNNB không thể lây trực tiếp từ người sang người. Ăn uống chung, dùng chung đồ dùng, tiếp xúc gần gũi với người bệnh không làm lây bệnh.
9. Tại sao muỗi có khả năng truyền bệnh VNNB?
Muỗi ưa đốt và hút máu động vật máu nóng. Chỉ có muỗi cái mới đốt hút máu do đó chỉ có muỗi cái mới có khả năng nhiễm vi rút và truyền bệnh VNNB.
Một loài muỗi có thể ưa thích đốt hút máu một loài động vật nhất định, nhưng có thể đốt hút máu nhiều loài động vật khác, trong đó có con người.
Vi rút VNNB có khả năng sinh sản nhân lên trong cơ thể muỗi, tuy nhiên chúng không gây bệnh cho loài muỗi, do đó có thể tồn tại nhiều ngày, kéo dài thời gian truyền bệnh.
Muỗi có thể truyền vi rút VNNB qua trứng, vì vậy bản thân muỗi cũng được coi là một loại vật chủ của vi rút VNNB trong thiên nhiên.
10. Loài muỗi nào là vector chính truyền vi rút VNNB ở Việt Nam?
Véc tơ chính truyền bệnh VNNB ở Việt Nam là loài muỗi Culex tritaeniorhynchus. Ngoài ra một số loài Culex khác cũng có thể có vai trò truyền bệnh như Culex vishnui, Culex gelidus. Vai trò truyền bệnh của một số loài muỗi khác như Aedes albopictus, Anophele minimus…chưa được chứng minh thực tế.
11. Muỗi có thể truyền vi rút VNNB trong bao lâu?
Sau khi hút máu động vật có nhiễm vi rút, muỗi tìm nơi trú ẩn tiêu máu. Vi rút nhân lên trong cơ thể muỗi trong vài ngày (tối đa 14 ngày) thì đủ khả năng truyền bệnh, nếu muỗi đốt hút máu người.
Muỗi cái bị nhiễm virut Viêm não Nhật Bản có khả năng truyền bệnh suốt đời, và có thể truyền virut sang thế hệ sau qua trứng. Virut thường phát triển nhanh trong cơ thể muỗi ở 270C–300C. Nếu dưới 200C thì sự phát triển của virut dừng lại. Đó cũng là lý do tại sao bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 9 và đỉnh cao là vào tháng 6, tháng 7.
12. Ai và lứa tuổi nào thường bị bệnh VNNB?
Tất cả mọi người, mọi lứa tuổi nếu chưa có miễn dịch với vi rút VNNB đều có thể bị mắc bệnh. Ở những vùng bệnh VNNB lưu hành nặng, bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em dưới 15 tuổi (chiếm tỷ lệ trên 90% số ca mắc) trong đó đa số là trẻ từ 1-5 tuổi. Do có vắc xin VNNB trong những năm vừa qua, tuổi nhóm trẻ mắc bệnh chủ yếu đã nâng lên. Hiện tại ở Việt Nam tỷ lệ mắc VNNB cao nhất ở nhóm trẻ em từ 5 – 9 tuổi, hoặc lớn hơn. Người lớn có nguy cơ nhiễm do chưa từng được tiêm chủng và nhiễm vi rút, khi đi du lịch, lao động, công tác vào vùng lưu hành bệnh VNNB.
13. Biểu hiện chính của bệnh VNNB?
Biểu hiện chính của bệnh  là có sốt cao và kèm theo các triệu chứng liên quan đến tổn thương hệ thần kinh trung ương bao gồm: nhức đầu dữ dội, buồn nôn và nôn mửa, cứng cổ,  lú lẫn, mất định hướng, thay đổi nhân cách, co giật, rối loạn nghe nói, ảo giác, mất trí nhớ, đờ đẫn, hôn mê… Người già và trẻ em là những người có nguy cơ cao bị mắc bệnh nặng, biến chứng và tử vong.
14. Bệnh Viêm não Nhật bản có phòng ngừa được không? Bằng cách nào?
Bệnh VNNB cho tới nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa được.
Tiêm vắc xin VNNB là biện pháp dự phòng chủ động hiệu quả và khả thi nhất
15. Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản được thực hiện như thế nào?
Đối với trẻ em dưới 5 tuổi: Tiêm 3 liều cơ bản theo lịch tiêm của chương trình TCMR.
• Mũi 1: lúc trẻ đủ 1 tuổi
• Mũi 2: sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần
• Mũi 3: sau mũi 2 là một năm
Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.
Đối với trẻ trên 5 tuổi nếu chưa từng được tiêm vắc xin VNNB thì cũng tiêm với 3 liều cơ bản:
– Mũi 1: Càng sớm càng tốt
– Mũi 2: Sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần
– Mũi 3: Sau mũi 2 là một năm.
Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.
Vắc xin viêm não nhật bản

Vắc xin viêm não nhật bản

16. Tiêm vắc xin VNNB có thể gặp những tác dụng phụ nào?
Một tỷ lệ nhất định người tiêm vác xin VNNB có thể bị tác dụng phụ, cụ thể:
Tại chỗ tiêm: có thể bị đau, xưng, đỏ. Thường gặp ở 5-10% người được tiêm.
Một số rất ít có thể có phản ứng toàn thân như sốt nhẹ, đau đầu, mệt mỏi. Các phản ứng phụ nêu trên xuất hiện khoảng vài giờ sau khi tiêm và thường tự hết sau 1-2 ngày. Phản ứng phụ thường gặp ở mũi tiêm thứ 2 hoặc thứ 3 hơn là ở mũi tiêm thứ 1.
Một tỷ lệ cực nhỏ (1 trường hợp/01 triệu mũi tiêm) có thể gặp sốc sau khi tiêm trong vòng vài giờ đầu, cần được đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất để xử trí cấp cứu.
Phản ứng phụ có thể được hạn chế nếu thực hiện các mũi tiêm đúng thời gian, liều lượng, đường tiêm và việc khám, hỏi kỹ tình trạng của trẻ trước khi tiêm cũng như theo dõi tiếp, cho trẻ nghỉ ngơi sau khi tiêm trong vòng 30 phút.
17. Trẻ em ở độ tuổi nào được tiêm miễn phí vắc xin phòng viêm não Nhật Bản trong chương trình tiêm chủng mở rộng?
Hiện nay vắc xin viêm não Nhật Bản trong chương trình tiêm chủng mở rộng mới chỉ áp dụng cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi là nhóm trẻ có nguy cơ mắc và biến chứng cao nhất.
18. Cộng đồng và người dân cần làm gì để phòng bệnh viêm não Nhật Bản?
– Chủ động đưa con em đi tiêm chủng vắc xin viêm não Nhật Bản đầy đủ, đúng lịch.
– Thường xuyên giữ gìn vệ sinh môi trường sống sạch sẽ; chủ động thực hiện các biện pháp diệt muỗi, diệt loăng quăng bọ gậy tại hộ gia đình. Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi để muỗi không có nơi trú đậu, nên dời chuồng gia súc xa nhà.
– Khi đi ngủ cần mắc màn, thường xuyên sử dụng các biện pháp xua, diệt muỗi trong các hộ gia đình, không cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc đề phòng muỗi đốt.
– Khi có dấu hiệu sốt cao cùng với các triệu chứng tổn thương hệ thần kinh trung ương (đau đầu, buồn nôn, co giật, tri giác lơ mơ…) cần phải đưa trẻ ngay đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
– Toàn thể người dân và cộng đồng cùng chung tay thực hiện và phối hợp thật tốt với ngành y tế trong tất cả các hoạt động phòng chống dịch bệnh được triển khai tại hộ gia đình cũng như tại cồng đồng.
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Phú Thọ